Hiển thị các bài đăng có nhãn mang thai. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn mang thai. Hiển thị tất cả bài đăng

CHẾ ĐỘ NGHỈ THAI SẢN ĐÁNG MƠ ƯỚC CỦA 13 NƯỚC PHÁT TRIỂN

Chế độ nghỉ thai sản của 13 quốc gia sau đây chắc chắn sẽ khiến chúng ta phải ghen tị


Sinh con là thời kỳ khó khăn nhất trong đời người phụ nữ. Người mẹ cần được nghỉ ngơi, chăm sóc và hỗ trợ theo cách mà cô ấy chưa bao giờ cần trước đây. Em bé sơ sinh cũng cần được chăm sóc và đòi hỏi phải có thức ăn cũng như các biện pháp giữ gìn vệ sinh thích hợp, đúng cách. Hơn thế nữa, các ông bố cũng đóng một vai trò hỗ trợ, động viên quan trọng trong thời kỳ khó khăn này của người phụ nữ. Vì thế, có thể nói thời gian nghỉ thai sản cũng như những phúc lợi xã hội cho các ông bố, bà mẹ thời kỳ sau sinh là vô cùng quan trọng.


1. Thụy Điển: Con dưới 8 tuổi, cha mẹ được giảm ¼ thời gian làm việc


Tại đất nước Bắc Âu này, thời gian nghỉ thai sản có thể kéo dài đến vài năm và được chia cho cả bố và mẹ. Sản phụ có thể nghỉ ở nhà 7 tuần trước thời gian dự sinh. Từ khi đứa trẻ sinh ra đến khi được 1,5 tuổi, cha mẹ đều được nghỉ ở nhà chăm con. Trước khi trẻ lên 8 tuổi hoặc học xong tiểu học, cha mẹ có thể được giảm 1/4 thời gian làm việc. Chẳng hạn như mỗi ngày làm việc 8 tiếng, ông bố bà mẹ nào có con nhỏ chỉ cần làm việc 6 tiếng mà thôi.


Tuy nhiên, nhà tuyển dụng không trả lương cho nhân viên trong thời gian nghỉ thai sản, mà chủ yếu dựa vào trợ cấp của Chính phủ. Từ khi đứa trẻ sinh ra đến 8 tuổi, cả cha và mẹ có thể lãnh 480 ngày trợ cấp, số tiền tương đương 80% thu nhập thực tế trước khi nghỉ. Một số nhà tuyển dụng vì muốn giữ chân nhân tài vẫn sẵn sàng trả một phần lương cho nhân viên nghỉ thai sản.


2. Đan mạch: Bố mẹ được nghỉ tổng cộng 1 năm


Mỗi cặp vợ chồng ở đây khi sinh con sẽ được nghỉ tổng cộng 1 năm. Trong đó, thời gian nghỉ của các bà mẹ là 18 tuần, các ông bố là 2 tuần, và 32 tuần còn lại sẽ được chia cho cả bố và mẹ.


Chính phủ sẽ trả một phần lương cho họ tùy thuộc vào công việc cụ thể. Chẳng hạn, những người lao động chân tay được nhận khoảng 90% lương trong khi những người khác có thể nhận được khoảng 50% thu nhập trước khi sinh.


3. Singapore: Chính phủ trả lương cho người chồng nghỉ giúp vợ sau sinh


Ở Singapore, từ năm 2013 người chồng có thể nghỉ một tuần có lương để giúp đỡ người vợ mới sinh. Trường hợp người vợ sẵn sàng chia sẻ một tuần trong 4 tháng nghỉ thai sản của mình cho chồng thì người chồng có thể hưởng thêm một tuần nghỉ nữa. Lương trong 2 tuần nghỉ phép này của người chồng sẽ do Chính phủ chi trả. Số tiền cao nhất mỗi tuần là khoảng 38 triệu VND.


Sản phụ sinh 2 con đầu có thể hưởng 8 tuần trợ cấp thai sản của Chính phủ, sinh con thứ 3 hoặc nhiều hơn có thể hưởng 16 tuần trợ cấp thai sản.


4. Hàn Quốc: Chủ doanh nghiệp vi phạm chế độ thai sản có thể bị 2 năm tù giam


Theo luật mới sửa đổi tháng 7/2014 của Hàn Quốc, sản phụ sinh song thai hoặc đa thai có thể nghỉ thai sản từ 90 ngày đến 120 ngày. Theo thống kê, tỉ lệ sinh song thai, đa thai ở Hàn Quốc năm 2002 là 1,98% và năm 2012 tỉ lệ này lên đến 3,23%. Chủ doanh nghiệp nào vi phạm quy định này sẽ bị xử phạt tối đa 2 năm tù giam và mức tiền phạt cao nhất là 10 triệu won, tương đương 187 triệu VND.


Trong 120 ngày nghỉ thai sản đó, trợ cấp 75 ngày do doanh nghiệp trả, 45 ngày còn lại do Chính phủ đảm nhiệm với mức trợ cấp là 100% lương bình thường.


5. Pháp: Hai vợ chồng đều có thể nghỉ thai sản


Các bà mẹ ở Pháp là những người được hưởng chế độ thai sản rất tuyệt vời, khi sinh nở, phụ nữ ở đây sẽ được hưởng 16 tuần nghỉ thai sản với 100% lương. Trong khi các ông bố cũng được nghỉ 11 ngày liên tiếp.


Ngoài ra, người mẹ còn được nghỉ phép và bảo lưu việc làm cùng thu nhập đến 3 năm để ở nhà chăm sóc con, được nhận trợ cấp chăm sóc trẻ và các trợ cấp khác khá hào phóng, và trong thời gian này nhà tuyển dụng không được sa thải phụ nữ đang nghỉ thai sản.


6. Hà Lan: Hỗ trợ 100% lương và chế độ nghỉ thêm tới khi bé 8 tuổi


Thời gian nghỉ thai sản tại Hà Lan là 16 tuần với 100% lương, ngoài ra các cặp vợ chồng cũng có thể lựa chọn nghỉ thêm 26 tuần không lương để chăm sóc con cho tới khi bé 8 tuổi.


7. Đức: Cho đến khi con 3 tuổi, cha mẹ có thể xin nghỉ ở nhà chăm con


Người Đức cho rằng, 3 năm đầu của trẻ rất cần có cha mẹ bầu bạn nên các bậc phụ huynh cần dành nhiều thời gian để ở bên cạnh trẻ. Vì thế, trước khi trẻ 3 tuổi, cha mẹ đều có thể nghỉ thai sản. Nghỉ thai sản của nước Đức được chia thành nghỉ sinh con của người mẹ và nghỉ nuôi con của cả cha lẫn mẹ, thời gian nghỉ dài nhất đến khi bé tròn 3 tuổi. Trong đó, có 1 năm là nghỉ phép có lương.


Người mẹ nghỉ thai sản tổng cộng khoảng 14 tuần: trước khi sinh 6 tuần và sau khi sinh 8 tuần. 6 tuần trước khi sinh, trừ khi thai phụ đồng ý, nhà tuyển dụng không thể yêu cầu họ làm việc. 8 tuần sau sinh, cho dù sản phụ có muốn làm việc đi chăng nữa cũng vẫn phải nghỉ ở nhà. Trong trường hợp sinh sớm hoặc đa thai, thời gian nghỉ đẻ có thể kéo dài đến 12 tuần.


Từ khi đứa trẻ sinh ra đến khi 3 tuổi, cha mẹ bé đều có thể xin nghỉ ở nhà chăm con và hưởng 65% – 67% thu nhập bình quân trước khi nghỉ, trợ cấp trung bình mỗi tháng từ 300 Euro – 1800 Euro (khoảng 6,8 triệu VND – 41 triệu VND). Theo thống kê, năm 2014, Chính phủ Đức đã thanh toán 53,7 tỉ Euro trợ cấp nuôi con, chiếm 73% tổng ngân sách dành cho gia đình.


8. Iceland: Bố mẹ được nghỉ tổng cộng 1 năm với 80% thu nhập


Iceland là một trong những quốc gia có chế độ ưu đãi tuyệt vời nhất dành cho các bà mẹ.Chế độ nghỉ thai sản đã có ở quốc gia này đã có từ những năm 1970, và năm ngoái một chính sách mới mang tên 5-2-5 đã được ra đời.


Chính sách này cho phép các các bà mẹ và ông bố mỗi người được nghỉ 5 tháng khi có con. Thêm 2 tháng nghỉ nữa hai người có thể tự thỏa thuận phân chia với nhau. Ngoài ra, các vị phụ huynh cũng có đến 2 năm để sử dụng thời gian nghỉ này và được hưởng 80% thu nhập trong thời gian đó.


9. Na Uy: Bố mẹ được nghỉ tổng cộng 46 tuần


Khi sinh con, một cặp vợ chồng tại đây có tổng cộng 46 tuần nghỉ với 100% thu nhập hoặc 56 tuần với 80% thu nhập.


10. Canada: Trợ cấp hàng tháng cho tới khi con 18 tuổi


Phụ nữ tại nước này được nghỉ tới 17 tuần khi sinh nở, ngoài ra có thêm 35 tuần nữa được chia cho cả bố và mẹ. Tất cả các chế độ này đều được trợ cấp bởi chính phủ, không phải các công ty tư nhân.


Thêm vào đó, chính phủ Canada còn trợ cấp hàng tháng để giúp các gia đình nuôi dạy con cái dưới 18 tuổi.


11. Nga: Nghỉ thai sản 140 ngày hưởng 100% lương


Tình trạng dân cư thưa thớt, thiếu lao động luôn là vấn đề nan giải ở Nga. Vì vậy, chế độ thai sản của quốc gia này rất ưu ái cho sản phụ để việc sinh nở thuận lợi hơn.


Theo pháp luật hiện hành của Nga, sản phụ có thể hưởng 3 hình thức nghỉ thai sản đó là 100% lương, 50% lương và không lương.


Trong đó, 140 ngày hưởng 100% lương bao gồm 70 ngày trước sinh và 70 ngày sau sinh. Thời gian này, công ty phải trả đầy đủ lương cho sản phụ. Trường hợp song (đa) thai hoặc biến chứng khi sinh thì thời gian nghỉ thai sản sẽ gia tăng tương ứng. Sau khi nghỉ hết phép được trả 100% lương, sản phụ có thể tiếp tục nghỉ phép 50% lương, cho đến khi đứa trẻ được 1,5 tuổi.


Trong thời gian này, sản phụ có thể lĩnh khoản trợ cấp tương ứng với 40% lương ban đầu, khoản trợ cấp này do quỹ Bảo hiểm Xã hội của quốc gia chi trả. Sau khi trẻ được 1,5 tuổi, nếu vẫn muốn nghỉ ở nhà chăm sóc con, người mẹ có thể tiếp tục nghỉ không lương cho đến khi trẻ 3 tuổi, nhà tuyển dụng vẫn phải bảo lưu chức vị của người mẹ.


Nga không có quy định riêng dành cho cha đứa trẻ nhưng nếu trong một số trường hợp người mẹ không nghỉ thai sản thì người giám hộ của đứa trẻ có thể hưởng 3 hình thức nghỉ thai sản như trên.


12. Anh: Chồng có thể thay vợ… nghỉ thai sản


Ở Anh, sản phụ có thể nghỉ 26 tuần, bất luận là làm việc toàn thời gian hay bán thời gian, sản phụ có thể nghỉ trước ngày dự sinh 11 tuần. Người cha có thể nghỉ phép 2 tuần, tuần đầu hưởng lương cơ bản, tuần thứ hai hưởng trợ cấp của Chính phủ. Tuy nhiên, người cha bắt buộc phải nghỉ phép trong thời gian từ khi đứa trẻ sinh đến 56 ngày, quá hạn sẽ không còn hiệu lực.


Nếu người mẹ không nghỉ hết thời gian thai sản đã đi làm lại thì người cha có thể tiếp tục nghỉ. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, những đứa trẻ nhận được sự chăm sóc của người cha sẽ thông minh, khỏe mạnh hơn.


13. Phần Lan: Mỗi bà mẹ và trẻ sơ sinh đều được tặng một chiếc hộp quà tặng rất ý nghĩa


Những bà bầu ở Phần Lan có thể nghỉ 7 tuần trước ngày dự sinh. Sau đó, chính phủ sẽ cung cấp một khoản trợ cấp trong vòng 16 tuần cho thai phụ, bất kể người đó là sinh viên, đang thất nghiệp hay kinh doanh tự do.


Sau khi đứa trẻ lên 3 tuổi, cha mẹ cũng có thể được hưởng chế độ nghỉ phép để ở nhà chăm sóc con, với điều kiện phân chia thời gian cho gia đình và công việc một cách hợp lý. Điều này sẽ được kéo dài cho đến khi đứa trẻ bắt đầu học lớp hai.


Mỗi bà mẹ sinh con còn được nhận một thùng quà cho bà mẹ và trẻ sơ sinh (Äitipakkaus) bắt đầu từ năm 1937 nhằm trợ giúp cho những bà mẹ tương lai thuộc diện có thu nhập thấp và nhiều trẻ sơ sinh bị tử vong vì điều kiện kinh tế còn khó khăn. Cùng với một cái hộp có thể dùng làm giường ngủ cho em bé, các thứ trợ giúp lúc đó trị giá khoảng 450 marka (tiền Phần Lan dùng trước khi đổi sang Euro năm 2002) tức 1/3 lương của một công nhân làm trong nhà máy. Từ năm 1949 trở đi tất cả các bà mẹ có trẻ sơ sinh trong cả nước đều được nhận món quà này.

8 LOẠI VITAMIN NHẤT ĐỊNH CÁC MẸ BẦU PHẢI BỔ SUNG

8 loại Vitamin nhất định các mẹ bầu phải bổ sung


Trong giai đoạn thai kỳ, mẹ bầu cần bổ sung nhiều vitamin hơn so với những người khác. Vậy bạn có biết những loại vitamin thiết yếu nào giúp bé phát triển toàn diện, khỏe mạnh? Và ta sẽ cần nạp chúng từ những nguồn nào?



1. Vitamin A


Vitamin A rất quan trọng giúp thai nhi phát triển thị lực, các tế bào não, hệ miễn dịch và các cơ quan nội tạng… Mẹ bầu thiếu vitamin A lại có nguy cơ sinh non hoặc sinh con thiếu cân. Chưa kể, thiếu vitamin A cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến răng khớp của mẹ.


Các dấu hiệu cho thấy mẹ bầu bị thừa vitamin A là đau đầu, buồn nôn, da bị bong tróc, mắt mờ… Theo khuyến cáo mẹ bầu chỉ nên nạp vitamin A trung bình là 1232.1 iu/ngày (khoảng 370mcg retinol). Tuy nhiên, nếu trong thai kỳ mẹ bầu thừa vitamin A có thể gây sẩy thai, hay gây biến dị ở trẻ như hỏng mắt, khuôn mặt, não, xương sống…


Vitamin A có nhiều trong các loại rau có màu xanh thẫm. Ví dụ như rau ngót, rau muống, dau dền… và trong các loại quả chín có màu vàng và đỏ như đu đủ, xoài, hồng, cà chua, khoai lang… Trong thức ăn từ động vật, vitamin A có nhiều trong gan, chất béo, sữa, lòng đỏ trứng, dầu cá… Vitamin A không bị mất đi trong quá trình đun nấu thức ăn thông thường.



2. Vitamin B1


Vitamin B1 rất cần thiết để chuyển đổi tinh bột thành năng lượng. Chúng đảm nhiệm việc điều tiết lượng cung tinh bột cho bé, tham gia vào quá trình sản xuất hồng cầu, ngoài ra còn hỗ trợ để hệ thần kinh hoạt động bình thường. Vitamin B1 cũng giúp mẹ bầu ăn ngon miệng hơn. Điều này giúp bạn giữ một chế độ ăn uống hợp lí và lành mạnh cho cả bạn và em bé.


Lượng dùng vitamin B1 được khuyến cáo trong khi mang thai là 1,4 mg. Các nguồn thức ăn chứa nhiều vitamin B1 bao gồm: bột yến mạch, mầm lúa mì, đậu khô, đậu Hà Lan, đậu phộng, nho khô, súp lơ, bắp, các loại hạt và hạt hướng dương.



3. Vitamin B2


Vitamin B2 tham gia vào quá trình tạo máu. Thiếu hụt vitamin B2 có thể khiến cho thai nhi bị xương yếu, gây thiếu máu, chức năng tiêu hóa kém, hệ thống miễn dịch bị ức chế đối và còn gây ra hiện tượng chán ăn và lở miệng ở người mẹ.. Tuy nhiên quá liều vitamin B2 thì khiến cho thận dễ tổn thương, nước tiểu thường có màu vàng sậm.


Lượng vitamin B2 được khuyên dùng trong thời gian mang thai là 1,4 mg. Bạn sẽ có thể tìm thấy vitamin B2 trong gan, sữa, sữa chua, phô mai, trứng, thịt gà, nấm, đậu Hà Lan và các loại đậu khác.



4. Vitamin B6


Vitamin B6 giúp cơ thể sử dụng protein để xây dựng các mô tế bào. Đặc biệt khi có rất nhiều mô cần phải hình thành trong quá trình thai nhi dần lớn trong bụng mẹ. Loại vitamin này cũng giúp tạo nên bạch cầu và hồng cầu cho mẹ và bé. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng: vitamin B6 có khả năng giúp làm giảm các triệu chứng ốm nghén và giảm rối loạn da gây ra do thay đổi hormone lúc mang thai. Thiếu vitamin B6 có thể gây ra vấn đề về da ở trẻ sơ sinh.


Lượng vitamin B6 khuyên dùng trong khi mang thai là 1,9 mg. Bạn nên ăn các loại thực ăn giàu vitamin B6 sau: chuối, bơ, mầm lúa mì, gạo lứt, cám, đậu nành, bột yến mạch, thịt gà, thịt bò, thịt bê, thịt cừu, khoai tây, cà chua, cải bó xôi và dưa hấu.



5. Vitamin B9 (axit folic)


Vitamin B9 hay còn được biết với cái tên phổ biến hơn là axit folic. Đây là dưỡng chất cực kỳ cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Thiếu hụt dưỡng chất này có thể khiến thai nhi bị khuyết tật nghiêm trọng ống thần kinh. Ngoài ra, nguy cơ sẩy thai và suy dinh dưỡng thai nhi cũng tăng lên khi mẹ bầu thiếu hụt vitamin B9. Đặc biệt trong ba tháng đầu tiên là thời điểm mẹ bầu phải bổ sung đầy đủ nhất.


Hãy đặt mục tiêu tiêu thụ 600 microgram axit folic hàng ngày trước và trong khi mang thai. Nguồn thức ăn chứa axit folic bao gồm bơ, chuối, cam và nước ép bưởi, măng tây, hầu hết các loại trái cây và các loại rau xanh, đậu lăng, đậu đen, đậu, đậu Hà Lan và cải bó xôi. Hầu hết các sản phẩm ngũ cốc đều có khả năng bổ sung axit folic



6. Vitamin C


Tác dụng của vitamin C vô cùng to lớn. Vitamin C là yếu tố thiết yếu để sản xuất collagen. Loại protein này giúp hình thành cấu trúc và tạo nên sự cứng cáp của sụn, cơ, mạch máu và xương của em bé. Collagen cũng tham gia cấu thành da và mắt. Ngoài ra, loại vitamin này cũng có tác dụng chữa lành các mô, các vết thương cũng như hỗ trợ các quá trình trao đổi chất của cơ thể. Thêm vào đó, vitamin C còn giúp cơ thể hấp thu chất sắt và chống nhiễm trùng. Dùng đủ liều vitamin C sẽ giúp bé có được cân nặng sơ sinh khỏe mạnh và giảm nguy cơ vỡ màng ối sớm. Ngược lại, thiếu hụt vitamin C có thể gây ra ung thư máu.


Lượng dùng vitamin C được khuyến cáo khi mang thai là 85 mg. Bên cạnh ăn loại trái cây nổi tiếng chứa nhiều vitamin C như cam. Bạn có thể tìm thấy vitamin C trong các loại trái cây thuộc họ cam quýt, măng tây, bông cải xanh, mầm cải bruxen, bắp cải, súp lơ, cải xoăn, ớt đỏ và ớt xanh, đậu, khoai lang, cà chua, táo, dưa đỏ, việt quất, dưa bở, kiwi, xoài, đu đủ, đào, dâu tây và dưa hấu.



7. Vitamin D


Để hoàn chỉnh bộ xương cho thai nhi và giúp mẹ bầu tránh được chứng loãng xương sau thai kỳ thì vitamin D là cần thiết. Vitamin D giúp cơ thể hấp thu được canxi hiệu quả.


Thiếu hụt vitamin D có thể khiến mẹ bầu mắc các bệnh như tiểu đường, tiền sản giật, nhiễm trùng âm đạo hay sinh non hoặc sẩy thai vì thai nhi phát triển thiếu chất. Mẹ bầu thiếu hụt vitamin D cũng khiến cho bé sau này còi xương, yếu xương, dễ bị các bệnh đường hô hấp và mềm hộp sọ.


Lượng vitamin D được khuyên dùng mỗi ngày là 200-400 đơn vị. Vitamin D có thể được cơ thể tổng hợp thông quan việc phơi nắng sớm. Nhưng mẹ cũng có thể bổ sung chúng thông qua một số thực phẩm như: ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh, đậu và đặc biệt là đậu nành, hạnh nhân, cá hồi, bông cải xanh, nước cam, sữa, lòng đỏ trứng gà…



8. Vitamin E


Vitamin E làm giảm tỷ lệ sẩy thai hoặc sinh non. Nó còn là chất chống oxy hóa giúp mẹ bầu tăng cường hệ miễn dịch cũng như giữ gìn vẻ đẹp của làn da.


Lượng dùng vitamin E được khuyến cáo trong thời gian mang thai là 15 mg. Hãy bổ sung vitamin này trong các loại dầu thực vật, khoai lang, bơ, cải bó xôi, măng tây, xoài, mận khô, hạnh nhân, đậu phộng, hạt dẻ và hạt hướng dương.


CÓ NÊN ĂN XOÀI CHÍN TRONG THỜI GIAN MANG THAI?

Khi bạn bắt đầu cuộc hành trình mang thai, sẽ có những lúc bạn được khuyên không nên ăn cái này, không nên làm điều kia. Một trong những điều mà chúng ta thường nghe đó là không nên ăn xoài chín trong giai đoạn mang thai.


Nếu bạn đang mang thai trong những tháng ngày hè, thật khó có thể cưỡng lại trước sự “cám dỗ” của những trái xoài ngọt ngào vàng óng kia. Thế nhưng, liệu xoài có “xấu tính” đến cơ thể bạn đến mức bạn cần phải tránh ăn chúng vì nhiều người bảo thế? Cùng xem qua bài viết sau để có câu trả lời cho chính mình bạn nhé!


Hãy bắt đầu bằng việc hiểu rõ công dụng của các chất dinh dưỡng khác nhau mà xoài chín mang đến cho chúng ta nào.



Những chất dinh dưỡng “ẩn chứa” trong xoài chín




  1. Vitamin A





  • Xoài chín là nguồn cung cấp vitamin A tuyệt vời. Trong xoài có chứa các flavonoid như alpha carotene & beta cryptoxanthin sẽ tự động chuyển hoá thành vitamin A khi vào trong cơ thể, có tác dụng tốt đến tim mạch, chống oxy hoá rất tốt.

  • Vitamin A trong xoài chín còn giúp phát triển phôi thai trong suốt thai kỳ.

  • Nó cũng hỗ trợ sự phát triển của hệ thống các cơ quan khác nhau như cơ quan hô hấp, hệ tim mạch & hệ thần kinh trung ương.




  1. Chất xơ





  • Giúp duy trì sức khoẻ cho hệ thống tiêu hoá.

  • Phòng ngừa táo bón trong 3 tháng đầu thai kỳ.




  1. Vitamin C





  • Giúp hấp thụ sắt, vừa đủ để vượt qua tình trạng thiếu máu trong thời gian mang thai.




  1. Kali





  • Là khoáng chất cần bổ sung khi lưu lượng máu trong cơ thể tăng lên trong thời gian mang thai.

  • Giúp duy trì sự co dãn của cơ.

  • Giảm đau bụng thai kỳ.




  1. Vitamin B6





  • Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin B6 giúp bạn giảm bớt cơn nghén vào buổi sáng.

  • Nó cũng hỗ trợ sự hình thành các tế bào hồng cầu & các chất dẫn truyền thần kinh à giúp phát triển não bộ & hệ thần kinh của thai nhi.




  1. Copper (Đồng)




Đồng là 1 chất dinh dưỡng quan trọng và cần thiết cho sự hình thành tế bào máu.




  • Vì sự gia tăng thể tích máu trong thai kỳ, nhu cầu của khoáng chất này cũng tăng lên.

  • Giúp hình thành các cơ quan quan trọng khác như tim, hệ thống xương & mạch máu cho thai nhi.




  1. Folate




Xoài cũng có chứa folate - 1 chất đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ mang thai.




  • Bạn cần phải có đủ folate trong thai kỳ vì nếu thiếu folate có thể gây ra các khuyết tật về não & tuỷ sống ở trẻ.


Bạn đã có thể thấy những lợi ích dinh dưỡng mà trái cây này mang lại. Cho thấy thai phụ có thể ăn xoài chín như nguồn cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi.


Tuy nhiên, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi ăn bất cứ thứ gì, kể cả xoài. Vì giai đoạn mang thai rất nhạy cảm. Có thể món này người kia ăn được, nhưng cơ địa bạn lại không cho phép. Và tốt nhất là mỗi thứ bạn chỉ nên ăn với một lượng vừa phải. Vì cái gì quá nhiều thì không tốt mà quá ít thì lại không đủ dưỡng chất. 

Những điều cần biết về chăm sóc da khi mang thai

Hầu hết phụ nữ mang thai không nghĩ đến việc chăm sóc da như thế nào cho đúng trong thời gian dài của thai kì. Có ai khen rằng bạn đẹp hơn khi mang thai chưa? Điều đó là có thật, nhưng nó cũng khiến bạn mất khá nhiều thời gian để thay đổi thói quen chăm sóc da hằng ngày.


Dưới đây là một số thành phần trong mĩ phẩm và phương pháp làm đẹp chúng ta không nên sử dụng khi mang thai:


Retinoids


Retinoids là một hoạt chất khá mạnh, thường được tìm thấy trong các sản phẩm dưỡng ẩm giúp ngăn ngừa nếp nhăn, chống lão hóa. Dù chưa có bất cứ thông tin gì nói về tác dụng phụ của retinoids, nhưng các bác sĩ da liễu cảnh báo không nên dùng chất này hoặc các sản phẩm có chứa chất này trong thời kì mang thai.


Axit salicylic


Axit này thường sử dụng để điều trị mụn, nhưng thành phần này vẫn xuất hiện trong các sản phẩm sửa rửa mặt, nước hoa hồng cùng một số mĩ phẩm có chất tẩy. Tuy nhiên, không nên sử dụng tẩy tế bào chết hoặc kem lột da chứa axit salicylic, vì các sản phẩm này tiếp xúc với da lâu hơn, do đó khả năng hấp thụ axit trong máu của bạn sẽ cao hơn.


Tiêm Botox hay Filler để trẻ hóa làn da


Dù chưa hề có bất kì thử nghiệm nào khẳng định phương pháp này an toàn hay không an toàn cho thai phụ, nhưng hầu hết các chuyên gia khuyên không nên thực hiện phương pháp này trong 9 tháng thai kì.


Ngoại trừ các thành phần kể trên thì các thành phần phổ biến như Vitamin C, niacinamide, peptide, kẽm oxit đều được chứng nhận an toàn khi sử dụng.


Khi mang thai, chắn chắn bạn sẽ khó tránh khỏi các dấu hiệu như rạn da, đỏ da hoặc các đốm sẫm màu trên da, hãy nhờ sự giúp đỡ của bác sĩ da liễu hoặc chuyên gia thẩm mĩ, họ sẽ chỉ cho bạn những thành phần hoặc mĩ phẩm nào nên dùng và không nên dùng thời kì nhạy cảm này.


Nhiều phụ nữ hay nhầm lẫn giữa việc chăm sóc sức khỏe của mẹ và em bé. Chăm sóc da là ví dụ về nhầm lẫn đó. Chúng tôi hiểu họ đã trăn trở khi lựa chọn sản phẩm dưỡng da nào tốt, có ảnh hưởng đến em bé hay không? Nếu chưa tìm ra, hãy thử các bí quyết từ thiên nhiên hoặc tham khảo danh mục các sản phẩm chăm sóc da cho mẹ bầu.


Thông qua bài viết, chúng tôi hi vọng bạn sẽ hiểu rõ hơn về quá trình chăm sóc da trong giai đoạn thai kì. Đừng quên chia sẻ với chúng tôi những bí quyết bạn biết nhé!

BỘT SẮN DÂY RẤT TỐT CHO PHỤ NỮ MANG THAI

Khi mang thai người phụ nữ trải qua nhiều thay đổi trong cơ thể do thay đổi hormone. Các chứng thường thường gặp như: Táo bón, hệ tiêu hóa hoạt động không tốt, đầy bụng, chán ăn…Bột sắn dây rất tốt cho phụ nữ mang thai.



BỘT SẮN DÂY RẤT TỐT CHO PHỤ NỮ MANG THAI


Triệu chứng thường gặp nhất là táo bón do trong thời kỳ mang thai. Nguyên nhân cơ bản do khi mang thai, nồng độ hormone thay đổi dẫn đến giảm nhu động ruột. Thêm vào đó, khi mang thai chị em thường xuyên phải bổ sung viên sắt khó tiêu hóa cùng với sự phát triển của thai nhi chèn ép các cơ quan nội tạng làm tăng tình trạng táo bón vào cuối thai kỳ. Bác sĩ thường khuyên các bà mẹ trẻ nên bổ sung nhiều thức ăn mát như: trái cây tươi, rau quả, ngũ cốc, bột sắn dây.


Theo Đông y, khi mang thai, cơ thể người phụ nữ phải tập trung vào việc nuôi thai. Khi đó âm huyết rất dễ bị hao tổn và dẫn tới trạng thái mất cân bằng, mà Đông y gọi là “âm suy dương cang”. Vì vậy, trong ăn uống cần kiêng kỵ những thức ăn cay nóng tỏa nhiệt, như ớt, hạt tiêu, đinh hương, hành, tỏi, gừng,… dễ khiến cho âm huyết bị thương tổn nặng, âm dương mất cân bằng, dẫn tới động thai, thai lậu hạ huyết, thai nhiệt, thai độc… Ngoài ra, còn cần giảm bớt những thức ăn quá béo, quá ngọt – khó tiêu… Phụ nữ có thai nên uống bột sắn dây, rất tốt cho cơ thể nhất là khi đi ngoài trời nắng về. Ngoài ra bột sắn dây còn có công dụng trị chứng táo bón sẽ giúp các bà mẹ trẻ thoải mái hơn.


Tuy nhiên trong ăn uống xài thứ gì cũng nên không xài quá nhiều, dưới đây là những lưu ý khi xài bột sắn dây cho bà mẹ trẻ.



Những lưu ý khi uống sắn dây với bà mẹ trẻ:


– Nên đun chín bột sắn dây trước khi uống vừa trị được chứng táo bón vừa giúp bạn hấp thụ dinh dưỡng trong bột sắn dây tốt hơn.


– Không nên uống khi trong người đang lạnh, có biểu hiện tụt huyết áp.


– Phụ nữ bị động thai do co bóp dạ con nhiều thì không nên dùng các thức ăn có tính hàn cao, bột sắn dây cũng có tính hàn.


– Nên uống ít đường vì uống đường nhiều không tốt.


– Không nên uống quá 1 ly sắn dây 1 ngày.