Theo quan niệm của người dùng nghệ đen tốt hơn nghệ vàng nhưng các bạn có biết nghệ đen và nghệ vàng có các công dụng hoàn toàn khác nhau. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu xem công dụng của nghệ đen như thế nào để sử dụng đúng mục đích và công dụng của nghệ đen Bạn nhé!
Nghệ đen tăng cường sự bài tiết mật, kích thích tiêu hóa, tăng trương lực ống tiêu hóa, kháng khuẩn. Nó được dùng để chế rượu bổ trường sinh gồm các vị: nghệ đen, lô hội, long đảm thảo, đại hoàng, phan hồng hoa và tá dược.
Nghệ đen trong Đông y còn được gọi là“nga truật”. Tuy nhiên tùy từng địa phương, nghệ đen còn được gọi theo nhiều tên khác nhau như nghệ tím, ngải tím, ngải xanh, nghệ đăm.
Về hình dáng, nghệ đen rất giống nghệ vàng nhưng có màu tím đậm. Củ nghệ đen chứa rất nhiều tinh dầu. Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, tính cay, mùi hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ.
Nghệ đen tăng cường sự bài tiết mật, kích thích tiêu hóa, tăng trương lực ống tiêu hóa, kháng khuẩn.
CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA NGHỆ ĐEN:
- Theo y học cổ truyền, nghệ đen vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực. Do đó thường được dùng trị đau bụng, ăn khó tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết, hành kinh không đều, nhiều máu cục (huyết khối). Liều dùng 3-6 g dưới dạng sắc uống hoặc tán bột.
- Trong Tây y, chúng được sử dụng trong các đơn thuốc bổ. Mỗi ngày, sử dụng một muỗng cà-phê bột nghệ đen hòa tan trong nước sẽ giúp ăn nhiều và ngon miệng hơn. Nhưng lưu ý là chỉ sử dụng đối với người không bị viêm loét dạ dày, hoàn toàn khác với nghệ vàng nên Bạn chú ý điều này nhé!
- Nghệ đen thường được sử dụng để chữa những bệnh như: ung thư cổ tử cung và âm đạo, điều trị đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều, ăn khó tiêu, đầy bụng, nôn ói nước chua, chữa các vết thâm tím trên da… Với những công dụng này, nhiều gia đình bắt đầu cho chúng vào bữa ăn hàng ngày để vừa thay đổi khẩu vị vừa có thể chữa bệnh. Tuy nhiên, loại nghệ này vẫn thường được sử dụng theo dạng sắc, bột hay thuốc viên.
CÁC BÀI THUỐC TỪ NGHỆ ĐEN
Người bệnh có thể dùng nghệ đen để chế biến món ăn, tuy nhiên, tốt nhất vẫn là dùng làm thuốc.
1. Hành kinh không đều:
Biểu hiện: Hành kinh không đều, có nhiều huyết khối; bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thành khối nhỏ. Người bệnh thường kèm theo đau bụng trước khi thấy kinh.
Cách làm: Nghệ đen và ích mẫu, lượng bằng nhau 15g.
Cách dùng: Sắc uống ngày một thang.
2. Trị chứng nôn ở trẻ đang bú:
Cách làm: Nghệ đen 4g, muối ăn 3 hạt, đun với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan tý chút ngưu hoàng (lượng bằng hạt gạo). Cách dùng:
Cách dùng: Chia uống nhiều lần trong ngày.
3. Chữa cam tích
Biểu hiện: Trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, đại tiện phân thối khẳn:
Cách làm: Nghệ đen 6g, hạt muồng trâu 4g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
4. Kém ăn
Biểu hiện: Ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, lạnh bụng, đại tiện phân sống, nấm mạn tính đường ruột.
Cách làm: Nghệ đen 160g, cốc nha 20g, khiên ngưu (sao) 40g, hạt cau 40g, đăng tâm (bấc lùng) 16g, nam mộc hương 16g, thanh bì 20g, thanh mộc hương 20g; củ gấu 160g, tam lăng 160g, đinh hương 16g. Tất cả các vị tán thành bột mịn, hoàn thành viên.
Cách dùng: Ngày uống 8 đến 12g với nước sắc gừng (nướng chín).
5. Bổ khí, dưỡng huyết:
Biểu hiện: Suy nhược, tiêu hóa hấp thu kém, thể trạng xanh xao, thiếu máu, dễ cảm vặt
Cách làm: Nghệ đen tán: Nghệ đen, bạch chỉ, hồi hương, cam thảo, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung. Lượng các vị bằng nhau (đều 40g). Tất cả các vị tán bột, hoàn thành viên.
Cách dùng: uống 8 đến 12g mỗi ngày.
Chú ý: Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu bài thuốc được làm thành thang sắc uống thì hiệu quả kém hẳn, do việc sắc đã làm thay đổi tính chất bài thuốc, đặc biệt là một số vị thuốc chứa tinh dầu như bạch chỉ, hồi hương… bị bay mất tinh dầu và làm mất cái “hay” của bài thuốc.
6. Đầy bụng:
Cách làm: Nghệ đen và tam lăng, mỗi vị 6g, lúa mạch 9g, vỏ quýt 15 sắc uống chung.
Cách dùng: uống 1 ngày 1 thang
7. Hành kinh có máu cục:
Biểu hiện: Hành kinh có máu đông thành cục, đau bụng kinh.
Cách làm: Lấy nghệ đen và cao ích mẫu, mỗi thứ 15g sắc uống
Cách dùng: mỗi ngày một thang.
8. Đau bụng từng cơn do nhiễm khí lạnh:
Cách làm: Tán 100g nghệ đen và 50g mộc hương thành bột.
Cách dùng: Mỗi lần uống 2g kèm theo một ít giấm pha loãng.
9. Viêm gan vàng da:
Cách làm: Nghệ đen, nghệ vàng, cỏ cú, quả tắc non, tất cả đồng lượng, phơi khô tán bột, trộn với mật ong làm thành viên
Cách dùng: Uống ngày 1-2g.
Chống chỉ định với bệnh viêm loét dạ dày
Do có tính chất phá huyết, nghệ đen hoàn toàn không có tác dụng làm lành vết thương mà ngược lại, chúng còn làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn, vết thương lâu lành hơn, trái ngược hoàn toàn với nghệ vàng cho nên Bạn cần chú ý nhé!
Hơn nữa tính phá huyết của nghệ đen rất mạnh nên ngoài bệnh nhân viêm loét dạ dày, phụ nữ đang mang thai và người đang bị rong kinh cũng không nên dùng.
Theo những công dụng, dược tính đã trình bày ở trên thì nghệ đen không thể dùng để thay cho nghệ vàng. Trong một số trường hợp, các bác sĩ sẽ dùng chúng để điều trị riêng hoặc dùng chúng với nghệ vàng để tăng cường tính năng cho nhau. Vì vậy, các chuyên gia Đông y khuyên người dân nên nhờ bác sĩ chuyên khoa tư vấn trước khi sử dụng.
Qua bài viết trên Kentary mong rằng Bạn hiểu được phần nào về sự khác nhau của nghệ đen và nghệ vàng để tránh nhầm lẫn và sử dụng sai trường hợp sẽ gây nên các phản tác dụng ngược.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét